Nguyên tắc cơ sở dồn tích là một trong nguyên tắc vô cùng quan trọng và cần thiết mà các đơn vị, doanh nghiệp cần nên nắm rõ. Những nguyên tắc này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc ghi chép kế toán cũng như báo cáo tài chính một cách rõ ràng và chuẩn mực nhất. Vậy liệu định nghĩa của thuật ngữ này là như thế nào, những nội dung đi kèm là gì, hãy để VINA ACCOUNTING giải đáp câu trả lời về những vấn đề một cách chi tiết nhất thông qua bài viết dưới đây nhé.

Định nghĩa nguyên tắc cơ sở dồn tích

Nguyên tắc cơ sở dồn tích được định nghĩa như sau: Tất cả những nghiệp vụ về kinh tế, tài chính của các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan đến tài sản, khoản nợ phải trả, doanh thu, nguồn vốn chủ sở hữu, các chi phí này đều phải được ghi vào sổ kế toán ở thời điểm phát sinh, và không có căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay thực tế chỉ tiền tương đương tiền.

Vì vậy mà các báo cáo tài chính nói chung và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng được các đơn vị, doanh nghiệp lập trên cơ sở dồn tích, điều này nhằm phản ánh một cách đầy đủ và tuân thủ theo những yêu cầu trung thực trong giao dịch kinh tế ở thời kỳ

đó. Đồng thời còn cho thấy tình trạng nguồn vốn, tài sản của đơn vị, doanh nghiệp một cách hợp lý và rõ ràng nhất.

Khái niệm của nguyên tắc cơ sở dồn tích

Ngoài ra, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào, doanh thu trong một kỳ, sự chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra, nên kế toán dựa trên cơ sở dồn tích sẽ cho phép doanh nghiệp theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự.phòng…

Do đó mà hệ thống doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp hầu hết trên các quốc gia trên thế giới đều phải sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích đề ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký doanh nghiệp gồm những gì?

Nội dung của nguyên tắc cơ sở dồn tích

Dưới đây là những nội dung của nguyên tắc cơ sở dồn tích mà các đơn vị, doanh nghiệp cần nắm rõ để thực hiện chính xác nhất:

Các nguyên tắc cơ sở dồn tích được vận dụng trong chế độ kế toán theo quy định của thông tư số 200/2014/TT-BTC và thông tư số 133/2016/TT-BTC:

  1. Ghi nhận tài sản trong quá trình mua:
  • Để ghi nhận tài sản, doanh nghiệp cần có quyền quản lý và kiểm soát tài sản đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải sở hữu hoặc có quyền sử dụng và kiểm soát tài sản đó trong quá trình mua. Nếu tài sản được mua từ bên ngoài, doanh nghiệp phải có chứng từ hợp lệ và đầy đủ để chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản đó.
  • Ngoài ra, người mua cũng phải đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho tài sản đó. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp đã chuyển tiền hoặc cam kết chuyển tiền để mua tài sản và tài sản đó được coi là đã thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
  • Các tài khoản nợ phổ biến được sử dụng trong quá trình ghi nhận tài sản bao gồm: TK152 (Tài sản cố định), TK153 (Xây dựng cơ bản), TK156 (Thiết bị và công cụ), TK211 (Tiền mặt), và các tài khoản khác có liên quan.
  • Nợ tài khoản 133 (Nợ phải trả nội bộ) để phản ánh các khoản nợ nội bộ liên quan đến tài sản mua.
Nội dung nguyên tắc cơ sở dồn tích cần nắm rõ
  1. Ghi nhận doanh thu trong quá trình buôn bán tài sản:
  • Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời 5 điều kiện quan trọng trong Thông tư Kế toán số 14 (VAS 14).
  • Điều này có nghĩa là doanh thu sẽ được ghi nhận khi đã chuyển giao rủi ro và lợi ích cho người mua, và doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu cũng phải được ước lượng một cách tương đối chắc chắn và có khả năng thu nhận lợi ích kinh tế trong tương lai.
  • Trong quá trình ghi nhận doanh thu khi bán hàng hóa, nếu các điều kiện trên được đáp ứng, doanh nghiệp sẽ nợ các tài khoản 111 (Doanh thu bán hàng), 112 (Doanh thu khác), 131 (Giảm trừ doanh thu) và các tài khoản khác liên quan.
  • Tài khoản 511 (Nợ phải trả) sẽ được ghi có để phản ánh số tiền người mua phải thanh toán cho doanh nghiệp.
  • Nếu có, tài khoản 33311 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp) sẽ được ghi có để phản ánh số tiền thuế VAT phải nộp cho cơ quan thuế.

Ứng dụng của nguyên tắc cơ sở dồn tích vào những nghiệp vụ kế toán

Để có hiểu rõ ứng dụng của nguyên tắc cơ sở dồn tích, ta có thể thông qua các ví dụ cụ thể như sau:

Ví dụ 1:

Lô sản phẩm, hàng hóa được mua và nhập kho vào ngày 01/11/X với giá trị 100 triệu đồng. Thế nhưng đến cuối năm X, lô hàng này vẫn chưa được xuất kho. Điều này có nghĩa là lô hàng vẫn nằm trong kho của doanh nghiệp và chưa được bán đi.

Tại ngày 31/11/X, giá trị thị trường của lô hàng hóa này đã giảm xuống còn 90 triệu đồng. Điều này có thể do thay đổi trong thị trường, sự mất giá của hàng hóa theo thời gian hoặc các yếu tố khác.

Trong năm X, doanh nghiệp quyết định xuất bán 60% lô hàng hóa đó. Tổng giá trị bán hàng thực tế trong năm X là 150 triệu đồng. Trong số này, khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt 100 triệu đồng, còn lại là 50 triệu đồng sẽ được thanh toán vào năm X 2.

Vì vậy xét theo nguyên tắc kế toán dồn tích, đơn vị doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu năm X1 của lô hàng hóa đã được bán là 150 triệu đồng. Điều này có nghĩa là doanh thu được ghi nhận vào năm X1, mặc dù thực tế việc thanh toán đối với 50 triệu đồng sẽ diễn ra trong năm X2.

Ví dụ cụ thể ứng dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích

Ví dụ 2:

Một công ty T đã bán một lô hàng cho công ty Z vào ngày 16/05/2023 với giá trị 700.000.000 VND.

Công ty Z đã nhận hàng và thanh toán cho công ty T vào ngày 25/05/2023 số tiền là 500.000.000 VND. Số tiền còn nợ là 200.000.000 VND sẽ được thanh toán tiếp vào ngày 29/05/2023.

Vì vậy xét theo nguyên tắc kế toán dồn tích, công ty T sẽ hạch toán vào thời điểm công ty T bán hàng cho công ty Z vào ngày 16/05/2023. Điều này có nghĩa là công ty T ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng vào ngày 16/05/2023, ngay sau khi giao dịch bán hàng giữa hai công ty đã được thực hiện, dù việc thanh toán số tiền nợ còn lại xảy ra sau đó vào ngày 29/05/2023.

Một số lỗi sai khi và những lưu ý khi dùng nguyên tắc cơ sở dồn tích

Bên cạnh đó, các đơn vị, doanh nghiệp cũng hết sức lưu ý một số lỗi sai dưới đây khi thực hiện nguyên tắc cơ sở dồn tích:

  • Theo như quy định của luật thuế GTGT, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tại thời điểm xảy ra giao dịch hoặc dịch vụ được thực hiện, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa. Trong trường hợp việc xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu sau khi khách hàng thanh toán là không đúng quy định. Điều này dẫn đến vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích và cũng là vi phạm luật thuế GTGT.

Những điều các doanh nghiệp cần lưu ý

  • Những quy định của pháp luật Việt Nam ngày càng được siết chặt và khắt khe, đặc biệt là trong việc yêu cầu áp dụng các hóa đơn điện tử, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp, đơn vị phải thực hiện đầy đủ và chính xác nhất, không được dùng cơ sở dồn tích để phạm luật.

Trên đây là bài viết chi tiết các thông tin về nguyên tắc cơ sở dồn tích mà chúng tôi đã tổng hợp để gửi đến bạn. Nếu vẫn còn bất cứ câu hỏi hay thắc mắc nào, liên hệ ngay VINA ACCOUNTING để được giải đáp nhanh nhất nhé!

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Công Ty TNHH Đại Lý Thuế ACCOUNTING

  • MST: 1801689802
  • Hệ thống chi nhánh tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc:
  • Website: https://vinaaccounting.vn/
  • ĐT: 0901 22 73 88
  • Email: [email protected]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *